Hệ thống xử lý nước thải khu dân cư

XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU DÂN CƯ

I. Tại sao phải xử lý nước thải khu dân cư?

Ô nhiễm nguồn nước do tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất đang là vấn đề bức xúc và rất được quan tâm hiện nay. Nguồn nước là tài nguyên quý giá của con người nên việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn nước để cung cấp cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng nhu cầu hiện tại và thỏa mãn nhu cầu tương lai là hết sức cần thiết. Đây đang là bài toán nan giải đối với các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Với tốc độ đô thị hóa nhanh và sự gia tăng dân số mạnh trong thời gian qua đã dẫn đến việc hình thành nhiều khu dân cư tập trung và khu đô thị mới. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở các khu vực này đang ở mức báo động mạnh do lượng nước cấp cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất là khá lớn, vì vậy mà lượng nước thải trực tiếp ra hệ thống sông hồ mà chưa qua xử lý ở những khu vực này cũng tương đối lớn.

Nước thải khu dân cư chủ yếu là nước thải từ các hoạt động sống của người dân xung quanh. Do việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu dân cư vẫn chưa được quan tâm và giám sát chặt chẽ nên chủ yếu nước sau khi sử dụng cho mục đích sinh hoạt ở những khu vực này thường theo hệ thống thoát nước chung dẫn được thải ra ngoài sông, hồ, kênh rạch…

Xử lý nước thải khu dân cư
Xử lý nước thải khu dân cư

II. Nguồn gốc và đặc tính nước thải khu dân cư

Nước thải sinh hoạt là nước thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt công đồng: tắm, giặt, tẩy rửa,…

Nước thải sinh hoạt gồm hai loại:

  • Nước nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
  • Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi từ việc vệ sinh nhà cửa,…

Nước thải sinh hoạt thường được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, các công trình công cộng khác và cả trong các cơ sở sản xuất.

Khối lượng nước thải sinh hoạt của một cộng đồng dân cư phụ thuộc vào:

  • Quy mô dân số
  • Tiêu chuẩn cấp nước
  • Khả năng và đặc điểm của hệ thống thoát nước
  • Loại hình sinh hoạt

Mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào:

  • Lưu lượng nước thải
  • Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người

>>>> Xem thêm Công nghệ xử lý nước thải khu chung cư

III. Thành phần và tính chất của nước thải khu dân cư

Thành phần nước thải khu dân cư được chia làm hai nhóm chính:

Thành phần vật lý:  biểu thị dạng chất bẩn có trong nước ở các kích thước khác nhau và được chia thành 3 nhóm:

  • Nhóm 1: gồm các chất không tan chứa trong nước thải dạng thô (vải, giấy, lá cây, sỏi, đá…) ở dạng lơ lửng (> 10-1mm) và ở dạng huyền phù, nhũ tương, bọt (= 10-1 – 10-4)
  • Nhóm 2: gồm các chất ở dạng hạt keo (= 10-4 – 10-6)
  • Nhóm 3: gồm các chất bẩn ở dạng hòa tan có < 10-6 mm, có thể ở dạng ion hoặc phân tử.

Thành phần hóa học: biểu thị dạng các chất bẩn trong nước thải có các tính chất hóa học khác nhau, được chia thành 3 nhóm:

  • Thành phần vô cơ: gồm cát, đất sét, axit vô cơ, các ion của muối phân ly,… và chiếm khoảng 42% trong nước thải sinh hoạt.
  • Thành phần hữu cơ: các chất có nguồn gốc từ động vật, thực vật, cặn bã bài tiết… và chiếm khoảng 58% trong nước thải sinh hoạt. Các chất chứa nito, hợp chất nhóm hydratcarbon, các chất chứa phospho, lưu huỳnh.
  • Thành phần sinh học: nấm men, nấm mốc, vi khuẩn,…

Tác động của nước thải khu dân cư đến môi trường:

Các chất hữu cơ hòa tan (BOD/COD): diễn ra sự khoáng hóa, ổn định chất hữu cơ dẫn đến sự thiếu hút oxi trong nước, gây ảnh hưởng đến thủy sinh. Nếu thiếu hụt DO trầm trọng sẽ xảy ra hiện tượng phân hủy yếm khí, gây mùi hôi.

Các chất dinh dưỡng (N,P): hàm lượng cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, kích thích sự phát triển của tảo, rong rêu trong nước.

Chất rắn lơ lửng (SS): làm đục nước, mất mỹ quan.

Vi sinh vật gây bệnh: lan truyền các bệnh trong môi trường nước như: thương hàn, tả lị,… có thể thành dịch, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Nhận xét: nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư có những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và chất lượng cuộc sống của con người, vì vậy việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu dân cư là rất cần thiết và quan trọng.

IV. Đề xuất phương án xử lý nước thải khu dân cư

1. Quy trình công nghệ xử lý nước thải khu dân cư

Quy trình công nghệ xử lý nước thải khu dân cư
Quy trình công nghệ xử lý nước thải khu dân cư

2. Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải khu dân cư

Nước thải khu dân cư từ các hầm tự hoại và từ các nhà bếp, nhà hàng của các khu vực trong khu nghỉ dưỡng được gom theo hệ thống thoát nước chạy đến hệ thống xử lý nước thải tập trung.

Song chắn rác. Nước thải chảy vào mương dẫn, tại đây có đặt song chắn rác nhằm loại bỏ các tạp chất hữu cơ có kích thước lớn như bao nylon, bông băng, giấy vụn… nhằm tránh gây hư hại hoặc tắt nghẽn bơm và các công trình tiếp theo.

Bể tách dầu.  Do nước thải khu dân cư phát sinh từ khu vực nhà ăn có chứa một hàm lượng dầu mỡ, nếu không có biện pháp xử lý thích hợp nó sẽ ức chế hoạt động của các vi sinh vật trong nước.

Do đó, nhiệm vụ của bể tách mỡ là tách và giữ dầu mỡ lại trong bể trước khi dẫn vào hệ thống xử lý, tránh nghẹt bơm, đường ống và làm giảm quá trình xử lý sinh học phía sau. Dầu mỡ tách ra định kỳ hút bỏ theo quy định.

Bể điều hòa.  Là nơi tập trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất và đồng thời để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục. Do tính chất của nước thải dao động theo thời gian trong ngày, (phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như: nguồn thải và thời gian thải nước).

Vì vậy, bể điều hòa là công trình đơn vị không thể thiếu trong bất kỳ một trạm xử lý nước thải nào. Đặc biệt đối với nước thải khu dân cư.

Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý, tránh hiện tượng hệ thống xử lý bị quá tải.

Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí nhằm tránh hiện tượng yếm khí dưới đáy bể. Nước thải sau bể điều hòa được bơm lên bể sinh học kị khí.

Bể Anoxic.  Trong nước thải khu dân cư có chứa hợp chất Nito và photpho, những hợp chất này cần phải được loại bỏ ra khỏi nước thải. Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.

Quá trình Nitrat hóa xảy ra như sau:
Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosonas và Nitrobacter.  Trong môi trường thiếu Oxi, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat Denitrificans sẽ tách oxi của Nitrat (NO3-) và Nitrit (NO2-) theo chuỗi chuyển hóa NO3-  →  NO2-  →  N2O  →  N2↑

Bể Oxic.  Quá trình phân hủy hiếu khí dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí đặc biệt là vi khuẩn hiếu khí, chúng sẽ sử dụng oxy hòa tan có trong nước để phân giải chất hữu cơ có trong nước thải.

Quá trình này diễn ra mạnh mẽ nếu dùng biện pháp tác động vào như: sục khí, làm tăng lượng hoạt động của vi sinh vật bằng cách tăng bùn hoạt tính, điều chỉnh hàm lượng chất dinh dưỡng và ức chế các chất độc làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của vi sinh vật.

Bể lắng.  Nhiệm vụ lắng các bông bùn vi sinh từ quá trình sinh học và tách các bông bùn này ra khỏi nước thải.

– Nước thải được dẫn vào ống trung tâm của thiết bị. Nước thải sau khi ra khỏi ống trung tâm được phân phối đều trên toàn bộ mặt diện tích ngang ở đáy ống trung tâm.

– Ống trung tâm ở thiết bị lắng được thiết kế sao cho nước khi ra khỏi ống trung tâm có vận tốc nước đi lên trong thiết bị chậm nhất (trong trạng thái tĩnh), khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng.

– Nước thải ra khỏi thiết bị lắng có nồng độ COD giảm 80-85%. Lượng cặn lắng ở đáy bể được bơm một phần về bể sinh học và lượng bùn dư sẽ được bơm về bể chứa bùn.

Phần nước trong trên mặt được tập trung chảy vào máng thu nước qua bể lọc.

Bể lọc.  Lọc những cặn bẩn có kích thức nhỏ hơn mà tại bể lắng chưa lắng được. Tiếp theo, nước được dẫn qua bể khử trùng.

Bể khử trùng.  Tại đây Chlorine được châm vào nước với nồng độ và liều lượng thích hợp nhằm tiêu diệt các vi khuẩn và ấu trùng vi sinh vật gây hại. Nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT.

Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải khu dân cư:

  • Loại bỏ được N và P có trong nước thải
  • Hiệu quả xử lý cao
  • Quá trình vận hành đơn giản, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp
  • Không phát sinh mùi hôi trong quá trình vận hành.

Trên đây là công nghệ xử lý nước thải khu dân cư mà Hòa Bình Xanh chúng tôi đã trình bày để quý khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu và tham khảo.

>>>> Xem thêm Công nghệ xử lý nước thải khách sạn

V. Dịch vụ xử lý nước thải khu dân cư mới nhất tại – Công ty TNHH Công nghệ môi trường Hòa Bình Xanh

Bạn đang muốn xây dựng hệ thống xử lý nước thải khu dân cư? Bạn đang muốn tìm kiếm một nhà thầu chuyên nghiệp và uy tín? Đừng lo ngại, Hòa Bình Xanh sẽ giúp bạn tận tình với những dịch vụ chuyên nghiệp nhất.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Hòa Bình Xanh chúng tôi luôn tự hào vì có đội ngũ chuyên gia, kỹ sư giàu kinh nghiệm đã góp phần tạo sự tin tưởng và an tâm cho khách hàng. Mục tiêu của chúng tôi là mang đến cho khách hàng một trải nghiệm dịch vụ xuất sắc với mức đầu tư phù hợp nhất.

Qúy doanh nghiệp có nhu cầu hợp tác công ty để xử lý nước thải hoặc quan tâm đến các hạng mục khác, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0943.466.579.

Nhận xét bài viết!