Luật BVMT sửa đổi (Luật BVMT 2014) đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN) khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014 sau hai kỳ họp của Quốc hội và các phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Ủy ban Pháp luật và các cơ quan có liên quan.
Luật BVMT 2014 gồm 20 chương và 170 điều so với Luật BVMT 2005 là 15 chương và 136 điều. Luật BVMT 2014 kế thừa những nội dung và cấu trúc cơ bản của Luật BVMT 2005; khắc phục hạn chế của những điều khoản thiếu tính thực thi; luật hóa những chủ trương, chính sách mới về BVMT;
Mở rộng và cụ thể hóa một số nội dung về BVMT; xử lý những trùng lặp và mâu thuẫn với các luật khác để bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật; tạo tiền đề pháp lý để xây dựng các nghị định về BVMT và xây dựng các luật về bảo vệ các thành phần môi trường trong tương lai. Những nội dung chính được chỉnh sửa và bổ sung như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nội dung cơ bản của phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng đã được giữ nguyên. Tuy nhiên, để phù hợp với khái niệm lãnh thổ trong Luật Biển, khái niệm lãnh thổ đã được làm rõ hơn, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời của nước CHXHCNVN. Đối tượng áp dụng đã được xác định rõ là mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước CHXHCNVN đều có nghĩa vụ và trách nhiệm thực thi Luật này.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
2. Giải thích từ ngữ
Các khái niệm về quy hoạch BVMT, khí nhà kính, ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH), an ninh môi trường… đã được bổ sung. Các khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, sức chịu tải của môi trường, đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), phế liệu… đã được chỉnh sửa, bổ sung, phù hợp với nội dung cơ bản của các khái niệm này.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
Tuy nhiên, giải thích từ ngữ chỉ áp dụng trong khuôn khổ của Luật BVMT 2014. Phần lớn các thuật ngữ chỉ mới là những khái niệm, không phải là những định nghĩa cơ bản, bất biến, nên vẫn có thể thay đổi theo sự phát triển của thực tiễn và nhận thức.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
3. Nguyên tắc BVMT
Luật BVMT 2014 có 8 nguyên tắc về BVMT (Luật BVMT 2005 có 5 nguyên tắc). Những nội dung đã được bổ sung như: BVMT phải gắn kết với bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), ứng phó BĐKH, sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải; BVMT phải gắn kết với bảo đảm quyền của trẻ em, thúc đẩy giới và bảo đảm mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành. Các chương, điều của Luật BVMT 2014 đã được xây dựng dựa trên các nguyên tắc này.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
4. Chính sách BVMT
Luật BVMT 2014 bổ sung chính sách về nguồn vốn đầu tư, trong đó yêu cầu bố trí khoản chi riêng cho BVMT trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí BVMT được quản lý thống nhất và ưu tiên cho các lĩnh vực trọng điểm trong BVMT (Khoản 5 Điều 5); gắn kết các hoạt động BVMT, bảo vệ tài nguyên với ứng phó BĐKH, bảo đảm an ninh môi trường; Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có những đóng góp tích cực trong BVMT.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
5. Những hành vi bị ngiêm cấm
Luật BVMT 2014 có 16 khoản cấm được nêu trong Điều 7. Luật BVMT 2005 cũng có 16 khoản cấm nêu trong Điều 7.
Nội dung khác biệt giữa điều quy định những hành vi bị nghiêm cấm giữa hai luật là: Luật BVMT 2014 cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái về quản lý môi trường (Khoản 16 Điều 7). Như vậy, hành vi bị nghiêm cấm không chỉ ở những đối tượng của quản lý nhà nước mà còn chính là quản lý nhà nước.
Ngoài ra, Luật BVMT 2014 đã không kế thừa Khoản 16 Điều 7 của Luật BVMT 2005 quy định nghiêm cấm “các hành vi bị nghiêm cấm khác về BVMT theo quy định của pháp luật” để hạn chế sự lạm dụng nghiêm cấm trong quản lý BVMT.
6. Quy hoạch BVMT
Quy hoạch BVMT là nội dung hoàn toàn mới của Luật BVMT 2014. Nội dung này đã được bàn thảo rất nhiều và có những quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu cần có một tầm nhìn dài hạn và tổng thể về BVMT, gắn kết thực sự giữa BVMT với phát triển kinh tế – xã hội, các cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm định đã dựa trên ý kiến của các đại biểu Quốc hội, các nhà khoa học, xây dựng mục Quy hoạch BVMT gồm 5 điều với những nội dung cơ bản, có tính nguyên tắc như cấp độ, kỳ quy hoạch, nội dung quy hoạch, trách nhiệm lập quy hoạch, tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, rà soát và điều chỉnh quy hoạch.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
7. Đánh giá môi trường chiến lược
Đối tượng phải lập báo cáo ĐMC về cơ bản giống đối tượng được quy định tại Luật BVMT 2005. Tuy nhiên, trong điều kiện mới có quy hoạch
BVMT và bảo đảm tính cần thiết, thực thi của một số báo cáo ĐMC, Luật quy định giao Chính phủ quy định danh mục các đối tượng phải lập ĐMC.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
Luật BVMT 2014 quy định rõ, ngoài việc ĐMC phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, kết quả ĐMC phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (Khoản 2 và 3 Điều 14).
Điều 15 Luật BVMT 2014 quy định rõ 10 nội dung chính của ĐMC. Trong khi đó, Điều 16 của Luật BVMT 2005 quy định có 5 nội dung chung.
Có một số nội dung về tổ chức, trách nhiệm, phương thức hoạt động của hội đồng thẩm định ĐMC tại Điều 17 Luật BVMT 2005 đã được lược bỏ bởi vì trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt thuộc về cơ quan quản lý nhà nước; các hội đồng thẩm định chỉ giúp các cơ quan quản lý nhà nước thẩm định nên chỉ cần quy định cụ thể trong các văn bản dưới luật.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
8. Đánh giá tác động môi trường
Với mục đích hạn chế lạm dụng yêu cầu phải làm báo cáo ĐTM và tính lý thuyết của một số ĐTM, Luật BVMT 2014 quy định chỉ có 3 nhóm đối tượng phải lập ĐTM. Đó là: Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Các dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịc sử – văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam đã được xếp hạng và Các dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường. Để làm rõ hơn các dự án ở khoản b và tiêu chí “nguy cơ tác động xấu đến môi trường” của các dự án nhóm c, Luật giao Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập ĐTM.
Luật BVMT 2014 quy định rõ tại Điều 20 về lập lại báo cáo ĐTM, theo đó, chỉ những dự án không triển khai trong vòng 24 tháng, thay đổi địa điểm dự án, phải lập lại báo cáo ĐTM. Ngoài ra, đối với những dự án có thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường,
Luật giao Chính phủ quy định cụ thể. Tại Khoản 4 Điều 19 Luật BVMT 2005 quy định, “trường hợp thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập báo cáo ĐTM bổ sung”. Quy định này đã dẫn đến sự lạm dụng yêu cầu báo cáo ĐTM lại hoặc ĐTM bổ sung, dẫn đến việc trốn tránh báo cáo ĐTM lại, ĐTM bổ sung hoặc báo cáo ĐTM mang tính đối phó.
9. Kế hoạch BVMT
Luật BVMT 2005 có quy định về cam kết BVMT nhưng trên thực tế, việc thực hiện cam kết BVMT có nhiều khó khăn, thiếu thực thi, mang tính lý thuyết và trong nhiều trường hợp đã dẫn đến tiêu cực trong công tác quản lý, dù từ “cam kết” cũng có ý nghĩa tích cực nhất định.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, tạo điều kiện cho chủ dự án thực hiện trách nhiệm và chủ động trong BVMT, mặt khác sẽ thuận lợi cho công tác quản lý BVMT đối với các đối tượng không lập ĐTM, Luật BVMT 2014 quy định 6 điều mới về kế hoạch BVMT.
Luật BVMT 2014 giao Chính phủ quy định cụ thể đối tượng phải lập kế hoạch BVMT, 6 nội dung của kế hoạch BVMT, trách nhiệm tổ chức xác nhận kế hoạch BVMT của cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh, UBND cấp huyện (và có thể ủy quyền cho UBND cấp xã với điều kiện cụ thể).
10. Ứng phó với BĐKH
Ứng phó với BĐKH liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều nội dung đã được quy định tại một số luật chuyên ngành như Luật Bảo vệ và phát triển rừng, Luật Tài nguyên nước, Luật ĐDSH… Với hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay, chúng ta chưa thể xây dựng một luật riêng về ứng phó với BĐKH trên cơ sở tích hợp tất cả nội dung về ứng phó với BĐKH.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
Vì vậy, các cơ quan của Quốc hội và cơ quan soạn thảo đã nhất trí lựa chọn xây dựng một chương riêng về ứng phó với BĐKH trong phạm vi điều chỉnh của Luật BVMT 2014. Với chương IV về ứng phó với BĐKH, lần đầu tiên chúng ta luật hóa những quy định về ứng phó với BĐKH trong mối liên quan chặt chẽ với BVMT.(Luật bảo vệ môi trường 2014)
Trên đây là một số thông tin khái quát về Luật bảo vệ môi trường 2014 mà Hòa Bình Xanh chúng tôi đã cập nhật để bạn đọc có thể dễ dàng tham khảo và tìm hiểu. (Luật bảo vệ môi trường 2014)
Qúy doanh nghiệp có nhu cầu hợp tác công ty để lập hồ sơ môi trường hoặc quan tâm đến các hạng mục khác, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0943.466.579
Nhận xét bài viết!