QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO (XỈ HẠT NHỎ, XỈ CÁT TỪ CÔNG NGHIỆP LUYỆN SẮT HOẶC THÉP) NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO (XỈ HẠT NHỎ, XỈ CÁT TỪ CÔNG NGHIỆP LUYỆN SẮT HOẶC THÉP) NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

QCVN 67:2018/BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2019.

QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

 QCVN 67:2018/BTNMT quy định các yêu cầu kỹ thuật về môi trường đối với phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép) nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất và việc kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu.

1.2. Đối tượng áp dụng

 QCVN 67:2018/BTNMT áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nhập khẩu phế liệu xỉ hạt lò cao (xỉ hạt nhỏ, xỉ cát từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép) làm nguyên liệu sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ

 Phế liệu xỉ hạt lò cao: Là sản phẩm phụ từ quá trình luyện sắt hoặc thép có kích thước nhỏ, dạng hạt hoặc dạng cát, được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất.

 Lô hàng phế liệu: Là tập hợp một hoặc nhiều công ten nơ hoặc khối hàng rời của phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu trong cùng một đợt vận chuyển.

QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO
QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu về thành phần tạp chất

 Theo QCVN 67:2018/BTNMT phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu không được chứa các tạp chất nguy hại vượt quá ngưỡng quy định tại QCVN 07:2009/BTNMT và các chất có khả năng là chất thải nguy hại theo Danh mục tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT.

2.2. Yêu cầu về chất lượng

Hệ số kiềm tính K và chỉ số hoạt tính cường độ theo TCVN 4315:2007.

Hàm lượng magiê oxit (MgO) theo TCVN 141:2008.

QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu

 Việc kiểm tra, giám định lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu được thực hiện qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc lấy mẫu phân tích theo QCVN 67:2018/BTNMT. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định tuân thủ quy trình sau:

3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường

 Kiểm tra tổng quát: Kiểm tra chủng loại, khối lượng và chất lượng phế liệu bằng mắt thường và các phương tiện kỹ thuật khác nếu cần thiết.

 Chụp ảnh các vị trí kiểm tra: Chụp ảnh các vị trí kiểm tra để lưu trữ và làm bằng chứng cho quá trình kiểm tra.

 Kiểm tra thông số nhanh: Sử dụng các thiết bị đo nhanh tại hiện trường để kiểm tra các thông số cơ bản của phế liệu, như nồng độ phóng xạ và các thông số môi trường khác.

Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường xử lý như sau:

 Phù hợp: Nếu phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu phù hợp với các quy định kỹ thuật như QCVN 67:2018/BTNMT và tiêu chuẩn môi trường, cơ quan kiểm tra cấp chứng thư giám định và thông báo kết quả kiểm tra để làm thủ tục thông quan.

 Không phù hợp: Nếu phế liệu không phù hợp, cơ quan kiểm tra cung cấp chứng thư giám định và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định.

 Chưa xác định được: Nếu kết quả kiểm tra tại hiện trường không đủ để kết luận, tiến hành lấy mẫu để phân tích tại phòng thí nghiệm theo quy trình tại mục 3.1.2.

3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy mẫu phân tích

 Lấy mẫu: Lấy mẫu phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo phương pháp lấy mẫu quy định tại mục 3.2.1.

 Đánh giá chất lượng: Phân tích các mẫu phế liệu tại phòng thí nghiệm để đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn và quy định tại Mục 2 của QCVN 67:2018/BTNMT. Kết quả giám định là giá trị trung bình của các mẫu đại diện.

Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích xử lý như sau:

 Phù hợp: Nếu kết quả phân tích mẫu cho thấy phế liệu phù hợp với các quy định kỹ thuật, cơ quan kiểm tra cấp chứng thư giám định và thông báo kết quả kiểm tra để làm thủ tục thông quan.

 Không phù hợp: Nếu kết quả phân tích mẫu cho thấy phế liệu không phù hợp, cơ quan kiểm tra cung cấp chứng thư giám định và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định.

QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO
QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO

3.2. Phương pháp lấy mẫu, xác định tạp chất và chất lượng phế liệu

3.2.1. Phương pháp lấy mẫu

a) Lấy mẫu từ hàng rời: Lấy mẫu ngẫu nhiên tại 5 vị trí bất kỳ trên khối hàng rời, tổng khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.

b) Lấy mẫu từ công ten nơ: Lấy mẫu ngẫu nhiên tại 5 vị trí của một công ten nơ, trộn đều các mẫu, lấy ra 10 kg làm mẫu đại diện.

3.2.2. Phương pháp xác định thành phần tạp chất

a) Xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ: Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao thực hiện theo TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) – Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ – Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất.

b) Xác định ngưỡng chất thải nguy hại: Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng tạp chất tách ra từ phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu (nếu có) thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại

 Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chất thải nguy hại và chất có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.

3.2.3. Phương pháp xác định chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao

a) Xác định hệ số kiềm tính K và chỉ số hoạt tính cường độ: Việc xác định hệ số kiềm tính K và chỉ số hoạt tính cường độ trong lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu thực hiện theo TCVN 4315:2007 – Tiêu chuẩn quốc gia về Xỉ hạt lò cao dùng để sản xuất xi măng.

b) Xác định hàm lượng magiê oxit (MgO): Việc xác định hàm lượng magiê oxit (MgO) trong lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu thực hiện theo TCVN 141:2008 – Tiêu chuẩn quốc gia về Xi măng poóc lăng – Phương pháp phân tích hóa học.

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ

4.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu xỉ hạt lò cao làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:

4.1.1. Quy trình đăng ký

a) Đăng ký kiểm tra nhà nước: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu xỉ hạt lò cao làm nguyên liệu sản xuất phải nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra theo QCVN 67:2018/BTNMT.

 Hồ sơ đăng ký bao gồm các tài liệu như: giấy tờ chứng minh nguồn gốc phế liệu, chứng nhận phân tích thành phần, chất lượng của phế liệu từ nhà cung cấp, và các giấy tờ khác theo yêu cầu của Cơ quan kiểm tra.

b) Thông báo cho cơ quan liên quan: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thông báo cho cơ quan hải quan, Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định về thời gian, địa điểm kiểm tra và lấy mẫu phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu.

c) Phối hợp kiểm tra: Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải phối hợp với Cơ quan kiểm tra và các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo QCVN 67:2018/BTNMT.

QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO
QCVN 67:2018/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU XỈ HẠT LÒ CAO

4.1.2. Cơ quan kiểm tra

a) Tiếp nhận hồ sơ: Cơ quan kiểm tra tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân nhập khẩu theo QCVN 67:2018/BTNMT.

b) Tổ chức kiểm tra, lấy mẫu: Cơ quan kiểm tra chủ trì và phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức giám định được chỉ định và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu (nếu cần) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu theo quy định của QCVN 67:2018/BTNMT.

c) Thông báo kết quả kiểm tra: Cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.

4.2. Lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các quy định kỹ thuật tại Mục 2 của QCVN 67:2018/BTNMT, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử lý theo quy định của pháp luật.

4.3. Việc giám định phế liệu xỉ hạt lò cao nhập khẩu được thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp luật.

4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.

 Việc xác định thành phần tạp chất và các thông số khác được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.

4.5. Tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu xỉ hạt lò cao (chứng thư giám định) cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra theo QCVN 67:2018/BTNMT.

 Trong đó, nội dung chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về thành phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong dĩa CD/DVD;

 Phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm) theo QCVN 67:2018/BTNMT.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu xỉ hạt lò cao từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại QCVN 67:2018/BTNMT.

5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện QCVN 67:2018/BTNMT.

5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại QCVN 67:2018/BTNMT có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại QCVN 67:2018/BTNMT có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới.

KẾT LUẬN

 Kết luận QCVN 67:2018/BTNMT nhằm đảm bảo việc nhập khẩu và sử dụng phế liệu xỉ hạt lò cao từ công nghiệp luyện sắt hoặc thép đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật về môi trường, từ đó giúp bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.

 Các tổ chức, cá nhân tham gia nhập khẩu phế liệu này cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình được nêu trong QCVN 67:2018/BTNMT để đảm bảo chất lượng và an toàn môi trường trong quá trình sản xuất.

 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG HÒA BÌNH XANH đã có hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực môi trường, với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm. Chúng tôi cam kết đem đến các giải pháp xử lý nước thải và khí thải hiệu quả, đồng thời cung cấp thiết bị và dịch vụ lập giấy phép môi trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

 Ngoài ra, chúng tôi cũng chuyên sản xuất và gia công các sản phẩm công nghệ môi trường như quạt công nghiệp, buồng phun sơn, Cyclone, Filter túi vải, tháp xử lý khí thải, dây chuyền sơn treo, Pallet, sơn tĩnh điện. Quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE 0943.466.579 hoặc truy cập hoabinhxanh.vn để biết thêm thông tin chi tiết.

 

Nhận xét bài viết!