QCVN 63:2017/BTNMT QUY CHUẨN QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN TINH BỘT SẮN
Quy chuẩn QCVN 63:2017/BTNMT về nước thải từ nhà máy chế biến tinh bột sắn tại Việt Nam là một bộ quy định quan trọng nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người trong quá trình sản xuất và xử lý nước thải tinh bột sắn. Được ban hành bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, tiêu chuẩn này xác định rõ các giới hạn và yêu cầu cụ thể về chất lượng nước thải từ các hoạt động chế biến tinh bột sắn để đảm bảo tuân thủ và kiểm soát nghiêm ngặt các chỉ tiêu môi trường.
Các thông số chính trong QCVN 63:2017/BTNMT
Quy chuẩn QCVN 63:2017/BTNMT về nước thải từ nhà máy chế biến tinh bột sắn tại Việt Nam là một tài liệu quan trọng quy định các giới hạn và yêu cầu về chất lượng nước thải để đảm bảo an toàn môi trường và sức khỏe con người. Các thông số chi tiết trong tiêu chuẩn này bao gồm:
Bảng các thông số có trong nước thải
Chỉ tiêu | Đơn vị đo | Giới hạn |
BOD | mg/l | < 100 |
COD | mg/l | < 250 |
TSS | mg/l | < 150 |
TN | mg/l | < 20 |
TP | mg/l | < 2 |
Dầu và mỡ | mg/l | < 10 |
pH | 6 – 9 | |
Nhiệt độ | °C | Không tăng quá 5°C so với nhiệt độ nước nhận |
Kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As) | mg/l | Xác định giới hạn cụ thể cho từng kim loại nặng |
Tổng Coliform | MPN hoặc CFU/100 ml | Từ 3000 – 5000 |
BOD (Biochemical Oxygen Demand)
Biochemical Oxygen Demand (BOD) là chỉ số đo lường lượng oxy cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải. Giới hạn BOD dưới 100 mg/l trong QCVN 63:2017/BTNMT nhằm đảm bảo rằng lượng chất hữu cơ xả vào môi trường không quá cao, từ đó giảm thiểu hiện tượng gây ô nhiễm và suy giảm oxy hòa tan trong nước.
Phương pháp xác định BOD theo QCVN 08:2008/BTNMT là đo theo phương pháp mở rộng trong 5 ngày ở nhiệt độ 20°C. Đây là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu môi trường và công nghiệp để đánh giá khả năng gây ảnh hưởng của nước thải lên hệ sinh thái nước.
COD (Chemical Oxygen Demand)
Chemical Oxygen Demand (COD) đo lượng oxy cần thiết để oxy hóa hóa học toàn bộ chất hữu cơ trong mẫu nước thải. Trong QCVN 63:2017/BTNMT giới hạn COD dưới 250 mg/l trong tiêu chuẩn này nhằm kiểm soát các hợp chất hữu cơ hóa học có thể gây độc hại và làm giảm khả năng tự làm sạch của môi trường nước.
Phương pháp xác định COD thường áp dụng phương pháp hóa học, nhằm tính toán lượng oxy tiêu thụ dựa trên khả năng oxy hóa hóa học của các chất hữu cơ trong mẫu nước thải.
TSS (Total Suspended Solids)
Total Suspended Solids (TSS) là lượng chất rắn không tan trong nước thải, bao gồm bùn, hạt bụi và các tạp chất khác. Giới hạn TSS dưới 150 mg/l giúp giảm thiểu tác động của các chất thải rắn đến sự sống của sinh vật trong môi trường nước.
Phương pháp xác định TSS thường sử dụng phương pháp lọc cân nặng, đo lượng chất rắn được lắng đọng sau khi mẫu nước thải được lọc qua bộ lọc chuyên dụng.
Tổng Nito (Total Nitrogen) và Tổng Photpho (Total Phosphorus)
Total Nitrogen (TN) và Total Phosphorus (TP) đo lượng các nguyên tố dinh dưỡng có trong nước thải, có thể gây ra hiện tượng tăng tảo và sự phát triển quá mức của sinh vật nước. Giới hạn dưới 20 mg/l cho TN và dưới 2 mg/l cho TP trong QCVN 63:2017/BTNMT giúp duy trì cân bằng sinh thái trong các hệ thống môi trường nước.
Phương pháp xác định TN và TP thường áp dụng phương pháp phân tích hóa học, đo lượng các nguyên tố này trong mẫu nước thải để đánh giá tác động của chúng đến môi trường.
Dầu và mỡ (Oil and Grease)
Oil and Grease đo lượng dầu và mỡ có trong nước thải, có thể gây nghẽn cống và làm giảm khả năng xử lý của các hệ thống xử lý nước thải. Giới hạn dưới 10 mg/l giúp kiểm soát tác động của các chất này đến hệ thống môi trường nước.
Phương pháp xác định Dầu và mỡ thường áp dụng phương pháp rửa bằng dung môi, để lấy mẫu và xác định lượng dầu và mỡ có trong mẫu nước thải.
pH và nhiệt độ (pH and Temperature)
pH đo độ axit hoặc kiềm của nước thải, quy định trong khoảng từ 6 đến 9 để đảm bảo tính ổn định của môi trường nước. Nhiệt độ giới hạn không tăng quá 5°C so với nhiệt độ nước nhận, để không gây ảnh hưởng đến các sinh vật và quá trình sinh học trong môi trường nước.
Phương pháp xác định pH thường sử dụng phương pháp điện cực, đo giá trị pH của mẫu nước thải để đánh giá tính chất hóa học của nước.
Kim loại nặng (Pb, Hg, Cd, As) (Heavy metal)
Kim loại nặng là nhóm các nguyên tố như chì (Pb), thủy ngân (Hg), cadmium (Cd) và arsenic (As), có thể gây hại nếu nồng độ cao trong nước thải. Tiêu chuẩn quy định giới hạn cụ thể cho từng loại kim loại nặng, để đảm bảo rằng lượng kim loại này trong môi trường nước không vượt quá mức cho phép.
Phương pháp xác định kim loại nặng thường áp dụng các phương pháp phân tích hóa học, để đo lượng các kim loại nặng có trong mẫu nước thải và so sánh với giới hạn quy định
Hệ số lưu lượng dòng chảy và hệ số lưu lượng nguồn thải
Bảng hệ số kq ứng với lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải
Lưu lượng dòng chảy của nguồn tiếp nhận nước thải (Q)
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s) |
Hệ số kq |
Q ≤ 50 | 0,9 |
50 < Q ≤ 200 | 1 |
200 < Q ≤ 500 | 1,1 |
Q > 500 | 1,2 |
Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy trong QCVN 63:2017/BTNMT của nguồn tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn).
Bảng hệ số Kq ứng với dung tích của nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm
Dung tích nguồn tiếp nhận nước thải (V)
Đơn vị tính: mét khối (m3) |
Hệ số Kq |
V ≤ 10 x 106 | 0,6 |
10 x 106 < V ≤ 100 x 106 | 0,8 |
V > 100 x 106 | 1,0 |
V được tính theo giá trị trung bình dung tích của hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn).
Trong QCVN 63:2017/BTNMT khi nguồn tiếp nhận nước thải không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của sông, suối, khe, rạch, kênh, mương thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,9; nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm không có số liệu về dung tích thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6
Hệ số Kq trong QCVN 63:2017/BTNMT đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển: Vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh, thể thao và giải trí dưới nước, đầm phá nước mặn và nước lợ ven biển áp dụng giá trị hệ số Kq = 1; Vùng nước biển ven bờ không dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh, thể thao hoặc giải trí dưới nước áp dụng giá trị hệ số Kq = 1,3.
Bảng hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Lưu lượng nguồn thải (F)
Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24h) |
Hệ số kf |
F ≤ 50 | 1,2 |
50 < F ≤ 500 | 1,1 |
500 < F ≤ 5000 | 1,0 |
F > 5000 | 0,9 |
Lưu lượng nguồn thải F trong QCVN 63:2017/BTNMT được tính theo lưu lượng thải lớn nhất nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc Giấy xác nhận việc hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi lưu lượng nguồn thải F thay đổi, không còn phù hợp với giá trị hệ số kf đang áp dụng, cơ sở chế biến tinh bột sắn phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh hệ số kf theo quy định hiện hành.
Quý khách vui lòng liên hệ với CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG HÒA BÌNH XANH để được tư vấn và hỗ trợ về các giải pháp toàn diện cho xử lý hơi dung môi trong các ngành công nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, xin quý khách vui lòng gọi đến số hotline 0943.466.579 hoặc gửi email tới địa chỉ info@hoabinhxanh.com. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ quý khách mọi lúc, mọi nơi!
Nhận xét bài viết!