Công nghệ xử lý nước rỉ rác mới nhất

Xử lý nước rỉ rác

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC MỚI NHẤT

Trên địa bàn cả nước chỉ có khoảng 17/91 bãi chôn lấp được xem là hợp vệ sinh, vấn đề xử lý nước rỉ rác cũng là vấn đề đáng quan tâm. 

Vấn đề ô nhiễm môi trường do nước r rác ( hay còn gọi là nước rác) đang là vấn đề thi s ti hu hết các bãi rác bởi vì nước rác là mt loại hình nước thi có độ ô nhim nng và có tác động mạnh, thường xuyên đối với không khí, đất đai, nước mt và nước ngm.
Xử lý nước rác đạt tiêu chun thải vào môi trường là vấn đề cn thiết nhm gii quyết trit đ tình trng ô nhiễm môi trường do chôn lp rác.

I. Nước rỉ rác là gì?

Việt Nam hiện nay có khoảng 755 đô thị, tốc độ gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là môi trường sống đang bị suy giảm do không kiểm soát được các nguồn chất thải phát sinh. Xử lý rác thải đã và đang trở thành vấn đề nóng bỏng, đặc biệt là rác thải rắn sinh hoạt.

Trong khi đó việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị chủ yếu là chôn lấp, tỉ lệ rác thải đem chôn lấp của các thành phố lớn như: Hà Nội, TP. HCM chiếm tới 80% – 90%.

Nước rỉ rác là gì? Xử lý nước rỉ rác
Nước rỉ rác là gì? Xử lý nước rỉ rác

Nước rỉ rác là một loại chất lỏng sinh ra từ quá trình phân huỷ vi sinh đối với các chất hữu cơ có trong rác, thấm qua lớp rác của các ô chôn lấp, kéo theo các chất bẩn dạng lơ lửng, keo tan từ rác thải.

Do rác thải có nguồn gốc rất khác nhau nên đặc trưng của nước rỉ rác phụ thuộc vào nguồn gốc loại rác thải, thành phần rác thải, mùa, điều kiện tự nhiên, khí hậu của khu chôn lấp, cũng như thời gian lưu trữ rác thải.

Nước rỉ rác có thời gian vận hành khác nhau thì có những đặc trưng khác nhau, sau khi chôn lấp khoảng 2-3 năm nước rỉ rác có nồng độ tối đa, sau đó có khuynh hướng giảm dần.

II. Nguồn gốc và Đặc tính của nước rỉ rác

II.1 Nguồn gốc của nước rỉ rác

Nguồn gốc của nước rỉ rác
Nguồn gốc của nước rỉ rác
Nước rỉ rác phát sinh chủ yếu từ một số nguồn chính như sau:
  •  Nước có trong rác chôn lấp và quá trình phân hủy rác:
Lượng nước này phụ thuộc vào hàm ẩm có trong vật liệu mang chôn lấp và các quá trình phân hủy rác xẩy ra trong bãi chôn lấp. Thông thường ở điều kiện Việt Nam, rác thải sinh hoạt thường có hàm ẩm khoảng 60 70%. Đây là lượng nước cơ bản để hình thành các phản ứng xẩy ra trong bãi chôn lấp gây phát sinh nước rỉ rác.
  • Nước mưa:
Nước mưa là nhân tố rất quan trọng trong việc hình thành nước rỉ rác. Hầu hết các bãi chôn lấp có diện tích rất lớn từ 5ha 50 ha nên lượng nước mưa đi vào bãi chôn lấp cũng rất lớn. Tùy theo thời tiết, khí hậu từng mùa, lượng nước mưa ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng nước rỉ rác phát sinh và làm thay đổi lớn về đặc tính của nước rỉ rác.
  • Nước mặt, nước ngầm:
Nước mặt và nước ngầm có thể đi vào bãi chôn lấp làm tăng khối lượng nước rỉ rác chủ yếu là do các bãi chôn lấp được thiết kế gần các nguồn nước mặt, nước ngầm không được gia cố đúng kỹ thuật. Khi mưa lũ, nước có thể thấm ngấm, tràn vào bãi chôn lấp. Tuy nhiên, yếu tố này hiện này chỉ xẩy ra với các bãi chôn lấp nhỏ và được thiết kế không theo quy chuẩn. Hiện nay, hầu hết các bãi chôn lấp đều được thiết kế theo quy chuẩn.
  • Nước có trong vật liệu phủ:
Nước chứa trong vật liệu phủ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn gốc loại vật liệu phủ và vào thời tiết khí hậu. Khi đóng bãi, bên cạnh sử dụng đất tại hiện trường, rác thải xây dựng làm vật liệu phủ thì hiện nay người ta còn dùng đến HDPE (tấm phủ bằng chất dẻo). Tuy nhiên, lượng nước này không lớn và chỉ phát sinh trong một thời điểm mới phủ.

II.2 Đặc tính của nước rỉ rác

  • Thành phần, lưu lượng nước rỉ rác thay đổi, phụ thuộc vào: thành phần rác, tuổi bãi rác, chế độ vận hành của bãi rác, chiều sâu chôn rác, thời tiết, điều kiện thủy văn khu vực.
  • Chứa hầu hết các thành phân ô nhiễm với nồng độ cao (vượt quy chuẩn hàng trăm lần), gây độc cho môi trường và con người đặc biệt là BOD, COD, N-NH3 rất cao. Các muối vô cơ (Cl, SO42-, CO32-) cao, có nhiều kim loại, chất độc hại (Zn, Ni, Cr, Cu, Pb, Hg)
  • Bởi vì, thành phần của nước rỉ rác thay đổi tùy thuộc vào các giai đoạn khác nhau của quá trình phân hủy sinh học đang diễn ra. Sau giai đoạn hiếu khí ngắn (một vài tuần hoặc kéo dài đến vài tháng), thì giai đoạn phân hủy kị khí tạo axit xảy ra và cuối cùng là quá trình tạo ra khí metan.
  • Trong giai đoạn axit, các hợp chất đơn giản được hình thành như các axit dễ bay hơi, amino axit và một phần fulvic với nồng độ nhỏ.Trong giai đoạn này, khi rác mới được chôn hoặc có thể kéo dài vài năm,nước rỉ rác có những đặc điểm sau:

– Nồng độ các axit béo dễ bay hơi (VFA) cao.
– pH nghiêng về tính axit.
– BOD cao.
– Tỷ lệ BOD/COD cao.
– Nồng độ NH4+ và nitơ hữu cơ cao.
– Vi sinh vật có số lượng lớn.
– Nồng độ các chất vô cơ hòa tan và kim loại nặng cao

Do được sinh ra từ rác thải nên loại nước thải này chứa nhiều thành phần phức tạp, rất độc hạị, các chất ô nhiễm chủ yếu như nitơ, amoniac, sunfua, kim loại nặng, các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, BOD, COD nồng độ rất cao… các chất này thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Nếu thấm vào đất, sẽ gây ô nhiễm trầm trọng nguồn nước ngầm, nếu xả thải vào nguồn nước mặt nó sẽ hủy hoại môi trường thủy sinh ở khu vực đó. Vì vậy, rất cần thiết phải xử lý triệt để nước thải rỉ rác, trước khi thải ra môi trường …

Xem thêm  >>>>  Công  nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp

III.Thành phần, tính chất nước thải rỉ rác

Thành phần tính chất nước rỉ rác
Thành phần tính chất nước rỉ rác

*Nhận xét: Nước thải rỉ rác chứa đa số thành phần chất ô nhiễm với nồng độ cao và khó phân hủy, do vậy cần kết hợp nhiều phương pháp xử lý như: xử lý cơ học, xử lý hóa lý, xử lý sinh học, xử lý oxy hóa nâng cao ..

IV. Quy trình công nghệ tiêu biểu xử lý nước rỉ rác

Quy trình công nghệ xử lý nước rỉ rác
Quy trình công nghệ xử lý nước rỉ rác

IV.1 Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước rỉ rác

Nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp, nước thải rửa xe thu gom rác và nước thải sinh hoạt theo đường ống thu gom được dẫn về Hồ chứa nước rỉ rác, sau đó nước thải được bơm lên máy tách rác tinh nhằm tách thành phần rác, chất rắn có kích thước lớn, tránh ảnh hưởng đến các thiết bị xử lý, đảm bảo hệ thống xử lý nước thải được vận hành ổn định.

Nước thải sau khi qua máy tách rác tinh được dẫn đến bể trộn vôi để nâng pH. Trong bể trộn vôi có lắp đặt hệ thống khuấy trộn để tăng phản ứng giữa vôi và nước thải. Sau khi được nâng pH từ 9 -10 nước thải được dẫn sang bể điều hòa.

Bể điều hòa có tác dụng điều hòa tính chất và lưu lượng nước thải, là nơi dự trữ nước để bơm lên các công trình phía sau. Nước thải tiếp tục được bơm sang bể lắng cặn vôi để lắng thành phần cặn có trong nước thải do phản ứng nâng pH gây ra.

Nước thải được dẫn vào hố bơm 1 để bơm lên tháp Stripping bậc 1, nước thải được bổ sung hóa chất NaOH trên đường ống để tăng thêm pH. Ở pH cao tháp Stripping có tác dụng khử Amoni do phản ứng NH3 <==> NH4+ không bền.

Trong tháp Stripping có lắp đặt quạt thổi khí và vật liệu tiếp xúc để tăng diện tích tiếp xúc giữa không khí với nước thải, khí NH3 được thổi ra ngoài. Nước thải được thu gom tại hố bơm 2.

Tương tự như quá trình khử Amonia ở tháp Stripping bậc 1, nước thải tiếp tục được khử Amonia ở tháp Stripping bậc 2, nhằm xử lý tối đa thành phần Amonia có trong nước thải.

Sau khi qua tháp Stripping bậc 2, nước thải được dẫn sang bể khử Canxi, hóa chất H2SO4 được châm vào bể khử Canxi để tạo kết tủa Ca+, giảm pH về trung tính. Đảm bảo quá trình xử lý sinh học phía sau.

Nước thải sau khi qua bể khử Canxi được dẫn sang bể thiếu khí Anoxic. Bể Anoxic kết hợp Aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2.

Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-. Nước thải trong bể Aerotank được tuần hoàn liên tục lại bể Anoxic với lưu lượng từ 50% – 100% để thực hiện quá trình khử NO3- có trong nước thải.

Tại bể sinh học hiếu khí Aerotank, không khí được cấp vào nhờ 2 máy thổi khí hoạt động luân phiên 24/24h. Vi sinh trong bể Aerotank sẽ được bổ sung định kỳ mỗi tuần từ bùn tuần hoàn tại bể lắng.

Các vi sinh vật này sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O là giảm nồng độ bẩn trong nước thải. Trong bể Aerotank còn lắp đặt vật liệu tiếp xúc nhằm tăng khả năng tiếp xúc giữa vi sinh vật với nước thải, đồng thời là môi trường có vi sinh vật dính bám và phát triển.

Sau quá trình xử lý sinh học, nước thải tràn qua bể lắng để lắng bùn trong nước thải. Trong bể lắng nước di chuyển trong ống trung tâm xuống đáy bể sau đó di chuyển ngược từ dưới lên trên chảy vào máng thu nước để tràn sang bể khử trùng.

Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học thiếu khí và thiếu khí để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể nén bùn. Nước thải được dẫn sang bể chứa trung gian.

Nước ở bể chứa trung gian được bơm vào bể xử lý hóa lý. Bể xử lý hóa lý gồm 3 ngăn tương ứng với 3 quá trình Keo tụ – Tạo bông – Lắng. Tại ngăn đầu của bể xử hóa lý đóng vai trò là ngăn keo tụ, hóa chất cho vào là dung dịch phèn FeCl3 (40%)và H2SO4 (12%).

Ngăn tạo bông được bổ sung thêm hóa chất Polymer (0.1%) để tạo ra các bông cặn liên kết lại với nhau dễ lắng bởi trọng lực. Các bông cặn có kích thước to hơn và dễ lắng hơn trước khi chảy sang ngăn thứ 3 là ngăn lắng. Quá trình keo tụ, pH tối ưu từ 5,5 – 6. Bùn ở đáy bể lắng được dẫn về bể nén bùn.

Nước sau lắng sẽ được oxy hóa bằng Fenton 2 bậc là quá trình oxy hóa nâng cao, các hóa chất H2O2 và Fe2+ được châm vào bể. Đây là phương pháp hóa lý nhằm xử lý các hợp chất hữu cơ khó phân hủy sinh học, mà các công trình xử lý sơ bộ và sinh học không thể xử lý được. Các chất hữu cơ khó phân hủy sẽ bị oxy hóa. pH tối ưu của quá trình này là 2.5 – 4.

Nước thải tiếp tục qua bể nâng pH đến khoảng 7 -8. Sữa vôi 5% được châm bổ sung vào bể trung gian trước khi lên bể lắng thứ cấp. Khi lên bể lắng thứ cấp thì NaClO 10% và Polyme 0.1%  được châm vào. Bùn tạo ra do oxy hóa bằng Fenton được lắng tại đây và xả ra bể chứa bùn.

Cuối cùng nước thải được bơm vào bồn lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được, đảm bảo độ trong cần thiết trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận

Nước thải sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 25:2009/BTNMT, Cột AQCVN 40:2011/BTNMT, Cột A sẽ xả ra nguồn tiếp nhận. Quá trình lọc áp lực sẽ tạo ra cặn trong bồn lọc, sau một thời gian làm việc bồn lọc áp lực được rửa lọc nhằm tách phần cặn ra khỏi bề mặt vật liệu lọc, nước rửa lọc sẽ được dẫn vào bể điều hòa.

Bùn dư của bể lắng sinh học và các bùn rắn từ các quá trình lược rác bể nén bùn. Sau khi nén bùn được bơm trở lại bãi chôn lấp. (xử lý nước thải rỉ rác)

Trên đây là công nghệ xử lý nước thải rỉ rác thường được áp dụng. Tùy vào từng quy mô và cách vận hành bãi chôn lấp mà áp dụng công nghệ xử lý nước thải rỉ rác phù hợp.

IV.2 Ưu điểm của công nghệ xử lý nước rỉ rác

  • Hiệu suất xử lý các chỉ tiêu BOD, COD, Nitơ cao
  • Xử lý triệt để hàm lượng kim loại nặng có trong nước thải
  • Tận dụng bãi chôn lấp để không phải xử lý bùn
  • Đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra
  • Có thể tái sử dụng nước thải sau xử lý cho mục đích tưới cây, tưới đường, rửa xe …

V. DỊCH VỤ XỬ LÝ NƯỚC THẢI  MỚI NHẤT TẠI – CÔNG TY HÒA BÌNH XANH

Bạn đang muốn xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác trên địa bàn? Bạn đang muốn tìm kiếm một nhà thầu chuyên nghiệp và uy tín ? Đừng lo ngại, Hòa Bình Xanh sẽ giúp bạn tận tình với những dịch vụ chuyên nghiệp nhất.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Hòa Bình Xanh chuyên cung cấp những dịch vụ về nước thải như sau

  • Tư vấn thiết kế thi công xây dựng hệ thống xử lý nước thải trên toàn quốc
  • Cung cấp các vật tư, thiết bị, hóa chất xử lý nước thải, nước cấp 
  • Doanh nghiệp đã có hệ thống xử lý nước thải, nhưng nước thải sau xử lý chưa đạt quy chuẩn hoặc thay đổi lưu lượng nước thải=> Công ty chúng tôi chuyên tư vấn, cung cấp các giải pháp cải tạo nâng cấp công suất của hệ thống xử lý nước thải.
  • Doanh nghiệp có hệ thống xử lý nước thải nhưng ít vận hành hoặc không có người đúng chuyên môn vận hành, dẫn đến thiết bị máy móc bị hư hỏng, vi sinh nuôi cấy trong bể sinh học bị sự cố cần tư vấn sửa chữa, nuôi cấy vi sinh, vận hành hệ thống xử lý nước thải hay liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất đảm bảo hệ thống xử lý đạt yêu cầu khi có cơ quan kiểm tra.

Quý doanh nghiệp hãy liên hệ tới Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Hòa Bình Xanh, Công ty chúng tôi với đội ngũ thạc sỹ, kỹ sư giàu kinh nghiệm đã đầu tư nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng các công nghệ xử lý và tìm các phương án xử lý chất lượng tốt nhất, chi phí hợp lý và thời gian nhanh nhất.

  • Với phương châm: ”Uy tín, chất lượng là hàng đầu” Hòa Bình Xanh mang đến cho quý khách hàng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất, đáp ứng nhu cầu cần thiết của quý khách.
  • Quý khách hàng có công trình, dự án cần tư vấn, hãy goi ngay qua hotline 0943.466.579 để nhận được sự hỗ trợ nhanh nhất và tận tình nhất.

Nhận xét bài viết!