CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ủ KỴ KHÍ PHÂN HUỶ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

CÔNG NGHỆ SINH HỌC KỴ KHÍ PHÂN HUỶ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

CÔNG NGHỆ SINH HỌC Ủ KỴ KHÍ PHÂN HUỶ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

Công nghệ sinh học kỵ khí là gì?

Phương pháp sử dụng các vi sinh vật kỵ khí  và vi sinh vật tùy nghi để phân hủy các chất hữu cơ và vô cơ có trong nước thải, ở trong điều kiện không có oxi hòa tan với nhiệt độ, pH,…thích hợp để cho các sản phẩm dạng khí (chủ yếu là CO2, CH4).

Chất hữu cơ –> CH+ CO2 + H2O+ NH4 + H2S

Quá trình phân hủy kỵ khí chất bẩn là quá trình diễn ra hàng loạt các phản ứng sinh hóa rất phức tạp.

Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân hủy kỵ khí thường có sẵn trong các chất thải hữu cơ, nhưng với số lượng ít, khả năng thích nghi với môi trường bị hạn chế và hiệu quả xử lý thấp. Vì vậy cần bổ sung men vi sinh kỵ khí để tăng hiệu suất xử lý. Thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy các chất hữu cơ phức tạp và tạo khí metan.

Quy trình phân huỷ chất thải rắn sinh hoạt trong quá trình kỵ khí:

Sơ đồ quá trình ủ sinh học kỵ khí
                                                                     Sơ đồ quá trình ủ sinh học kỵ khí

Quá trình chuyển hóa sinh học kỵ khí liên tục diễn ra, trong đó các chất hữu cơ ban đầu (có trong chất thải rắn sinh hoạt) bị phân hủy thành các phân tử nhỏ hơn nhờ sự hoạt động của các vi sinh vật đặc trưng.

Đầu tiên (thủy phân): các chất bị phá vỡ thành các chất hòa tan nhỏ. Các VSV thủy phân có khả năng chống lại biến động của môi trường. Quần thể VSV có thể hoạt động trong phạm vi pH từ 4 – 11.

Thứ hai (axit hóa – acidogenesis): các axit béo dễ bay hơi được hình thành bao gồm axit propionic, axit butyric, axit acetic và ethanol. Bằng cách điều chỉnh giá trị pH, axit butyric và axit acetic có thể chuyển hóa thành axit acetic và axit propionic.

Thứ ba (axetat hóa – acetogenesis): các vi khuẩn kỵ khí acetogen có khả năng hoạt động trong môi trường axit yếu nhờ vào chất oxy hóa.

Thứ tư (metan hóa – methanogenesis): khí methane được hình thành qua hai quá trình chính: methanogen acetoclastic và methanogen hydrootrophic. Trong quá trình acetoclastic, vi khuẩn acetotrophic chuyển hóa axit thành CH4 và CO2.

Trong khi đó, các methanogen hydrootrophic sử dụng CO2 và H2 làm nguồn dinh dưỡng. Giá trị pH trong giai đoạn này thường nằm trong khoảng trung tính từ 7 đến 11, điều này hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của các vi sinh vật.

Sơ đồ quá trình ủ kỵ khí chất thải rắn sinh hoạt
                                                               Sơ đồ quá trình ủ kỵ khí chất thải rắn sinh hoạt

Ưu điểm của hai loại kỵ khí 1 giai đoạn và 2 giai đoạn:

  • Chi phí đầu tư thấp hơn.
  • Chất lượng mùn đầu ra thường tốt hơn.
  • Kỹ thuật vận hành đơn giản hơn.
  • Hệ thống trở nên ổn định hơn và có thể được tối ưu hóa cho từng giai đoạn cụ thể.
  • Việc sử dụng thời gian lưu và thể tích một cách hiệu quả giúp tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh tốt (với pH thấp trong giai đoạn 1).
  • Thành phần khí CH4 đạt tỷ lệ cao, giảm chi phí lọc khí và tiết kiệm chi phí làm giàu metan. Điều này dẫn đến hiệu suất sinh khí cao.

Bên trên là sơ lượt công nghệ sinh học kỵ khí phân huỷ chất thải rắn sinh hoạt, Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Hoà Bình Xanh chúng tôi đã tìm hiểu đề gợi ý cho quý khách tham khảo và tìm ra công nghệ tốt nhất cho nhu cầu của quý khách. Nếu quý khách cần tư vấn thêm về công nghệ, lắp đặt, bảo trì, gia công và cung cấp thiết bị hãy liên hệ công ty qua số hotline: 0943.466.579 để được hộ trợ nhanh.

Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Hoà Bình Xanh

Nhận xét bài viết!